1. Địa lý tự nhiên:
- Nhiệt độ: nhiều loại KST có giai đoạn phát triển ở ngoại cảnh (giun truyền qua đất). Nhiệt độ thuận lợi khoảng 25 - 35 độ C.
- Độ ẩm: 70 – 80%.
- Mưa: một số KST cần giai đoạn phát triển trong môi trường nước như bọ gậy của muỗi, ấu trùng nang sán ở cá, ốc, ếch.
- Địa hình: khu hệ rừng có địa hình phức tạp, đồi núi, sông ngòi xen kẽ nhau, thuận lợi cho bệnh KST phát triển; khu hệ động vật làm vật chủ trung gian truyền bệnh KST ở 1 vùng nào đó.
- Thảm họa: Có ảnh hưởng tới sự phân bố của KST cũng như nguy cơ nhiễm bệnh KST (nước lũ cuốn bọ gậy của muỗi SR từ vùng núi về đồng bằng).
- Kinh tế kém phát triển: nghèo đói, điều kiện vệ sinh ăn ở thấp kém dễ nhiễm KST.
- Văn hóa dân trí thấp dẫn đến tỷ lệ nhiễm KST cao.
- Khoa học, kỹ thuật phát triển: đẩy lùi bệnh KST.
- Luật pháp: Thiếu luật hoặc thi hành luật không nghiêm dễ để KST lan tràn rộng rãi.
- Xã hội không ổn định,chiến tranh làm tăng bệnh KST.
- Tập quán canh tác: dùng phân tươi trong canh tác, nuôi cá bằng phân tươi.
- Tập quán vệ sinh ăn uống: ăn gỏi cá, gỏi tôm cua nướng, ăn thịt tái, thịt sống, nem chua, uống nước lã, nước chưa đun sôi, ăn rau sống.
- Tập quán sinh hoạt: nuôi gia súc thả rông, ngủ nương, ngủ rẫy, du canh du cư.